Mọi startup sau khi thành lập đều hướng tới việc phát triển thành một doanh nghiệp lớn, và ngược lại, các doanh nghiệp lớn cũng mong muốn giữ lại và phát huy tinh thần startup bởi những điểm tốt của nó. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quy mô lẫn cấu trúc tổ chức, mà văn hóa trong startup và các công ty lớn (corporate) cũng không thể tránh khỏi những khác biệt, thậm chí là khác biệt rất lớn. Chính những sự khác biệt này khiến cho nhiều người tuy thành công khi làm việc trong công ty lớn lại chưa chắc đã thành công khi làm khởi nghiệp. Người khởi nghiệp cần một lối tư duy rất khác, một tinh thần rất khác, và cả những quy trình làm việc rất khác để thích ứng với những tính chất đặc trưng của khởi nghiệp, từ đó tạo nên một văn hóa đặc trưng của startups.

1. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 

Corporate thường được xem là nơi mang lại một lộ trình sự nghiệp an toàn và ổn định. Nhân viên, tất nhiên là mong muốn công ty mình thành công, nhưng họ quan tâm nhiều hơn đến những giá trị mà mình nhận được, và xem công việc đó có thể hỗ trợ cho sự nghiệp của họ thế nào.

Nguồn ảnh: Internet

Trong khi đó đối với startup, các thành viên được thúc đẩy bởi đam mê chung, nhiệt huyết chung, ước muốn tự do, hay thậm chí là cái ‘cảm giác bấp bênh khi liên tục phải đấu tranh để sinh tồn’ (living on the edge). Làm startup giống như một bước nhảy niềm tin vậy (Leap of Faith): bạn làm startup dựa trên niềm tin rằng ý tưởng hay công ty của bạn sau này sẽ phát triển thành một doanh nghiệp thành công và ổn định, và bạn có thể được, hoặc không được gì cả. Mọi thành viên làm startup đều mang trong mình tinh thần đó, nên tính chất nhất quán trong văn hóa startup là rất cao.

2. THÁI ĐỘ VỚI RỦI RO

Một điểm khác biệt rất lớn giữa corporate và startup đó chính là thái độ với rủi ro. Một nhân viên trong corporate phải hòa mình theo luật lệ công ty. Còn các thành viên trong startup thường sẽ tự đặt ra luật lệ cho bản thân mình để hoàn thành công việc hàng ngày.

Nói một cách tương đối, thì những quy củ chặt chẽ trong các công ty lớn hạn chế phần nào tính sáng tạo của nhân viên, và tạo nên nỗi sợ thất bại. Người ta vẫn thường nói về thất bại, và nói rằng thất bại là một điều có thể chấp nhận được, nhưng thực tế thì nỗi sợ thất bại vẫn luôn là một điều gì đó cản trở nhân viên sáng tạo. Vì đơn giản, họ được thuê để tuân thủ một quy trình đã định sẵn, và nếu thất bại, họ có thể mất việc.

Nguồn ảnh: Internet

Với startup, người ta nhìn ‘thất bại’ ở một góc độ khá khác. Với người làm startup, thất bại là một phần tất yếu, và cần thiết, trong quá trình phát triển của một startup. Tôi không nói thất bại là một điều tốt, nhưng giống như để đứa trẻ tập đi được thì nó phải ngã một vài lần vậy. Thất bại giúp startup kiểm chứng các giả định, biết được mình không nên làm gì, từ đó có thể xây dựng được sản phẩm phù hợp với thị trường. Do đó, văn hóa startup có một cái nhìn cởi mở hơn với thất bại.

3. TÀI NGUYÊN

Một startup cần nhanh chóng thích ứng với việc kinh doanh mà gần như không còn tiền trong tài khoản. Trong những hoàn cảnh như vậy, các founder cần mài giũa kĩ năng networking và thương lượng của mình hơn bao giờ hết. Sự sáng tạo trong việc sử dụng nguồn vốn hạn chế và làm sao để tận dụng tối thiểu nguồn lực nhằm đạt tối đa hiệu quả trở thành một phần tất yếu của startup.

Nguồn ảnh: Internet

Ở phía đối lập, các corporate thì thực sự có rất nhiều tiền. Và tính chất làm việc ‘có điều kiện’ như vậy không tạo nên nhiều động lực thúc đẩy sự sáng tạo và hiệu suất làm việc cho nhân viên.

4. TRÁCH NHIỆM

Khi một ý tưởng trong một doanh nghiệp nhỏ không thành công, ảnh hưởng tâm lí của nó trên các thành viên là rất lớn. Có những công việc mang tính chất cốt lõi cho sự tồn tại của doanh nghiệp, nên các thành viên sẽ có cảm nhận rằng họ đóng góp một phần rất lớn trong quy trình và thành quả của công ty, nhưng cảm giác tiêu cực cũng sẽ là tương tự nếu những công việc đó thất bại.

 

Ngược lại, trong những doanh nghiệp lớn, người ta thường có xu hướng đẩy trách nhiệm cho những yếu tố khác nếu như dự án thất bại. Và, sẽ chẳng có ai muốn nhắc lại về chuyện đó nữa bởi họ không muốn mình là người bị quy trách nhiệm.

Nguồn ảnh: Internet

5. TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN SẢN PHẨM

Thời gian phát triển từ ý tưởng, đến concept, và đến sản phẩm là khá khác nhau giữa corporate và startup.

Một corporate có thể chi cho việc làm prototype sản phẩm một khoản tiền tương đương với chi phí vận hành của một công ty nhỏ trong cả năm. Các corporate thường yêu đội ngũ phát triển sản phẩm đưa ra rất nhiều dữ kiện để chứng minh tiềm năng thành công của một ý tưởng, nhiều đến nỗi ý tưởng đó có thể bị ‘bóp chết’ ngay trước khi nó được định hình thành sản phẩm. Do đó, để một ý tưởng biến thành sản phẩm, nó thường phải trải qua một quá trình thẩm định rất lâu.

Vòng lặp Build-Measure-Learn trong quy trình phát triển sản phẩm. Nguồn ảnh: Internet

Tính chất đặc trưng của startup là việc sự thiếu hụt về thông tin thị trường (do startup thường gắn với việc tạo sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu mới), nên thay vì đợi có đủ thông tin rồi mới tung sản phẩm ra thị trường, thì startup sẽ tung sản phẩm ra trước để thu thập thông tin, rồi dùng thông tin đó để cải thiện sản phẩm. Hệ quả là thời gian đi từ ý tưởng đến sản phẩm ở startup rất nhanh. Và cũng bởi một lí do khác đơn giản thôi, là nếu không nhanh đưa sản phẩm ra thị trường để tạo doanh thu, thì startup sẽ sớm hết tiền mà chết.

6. CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC (PIVOT)

Pivot là có thể coi là một phần lặp đi lặp lại trong văn hóa startup, và là kết quả tất yếu trong quá trình xây dựng và kiểm chứng sản phẩm. Các thành viên trong team startup hiểu và lường trước được điều này, nên thái độ của họ cũng là cởi mở hơn với những sự thay đổi liên tục trong chiến lược doanh nghiệp. Rất nhiều sản phẩm mà chúng ta quen thuộc ngày nay (như Facebook, Slack,…) đều rất khác so với những phiên bản ban đầu của chúng.

Việc vận hành của corporate có thể được ví như một tên lửa đi theo một lộ trình định sẵn. Trong khi đó, startup lại giống một chiếc ô tô đi trên con đường gập ghềnh, phải liên tục điều chỉnh tốc độ và chuyển hướng.

Các corporate ngày nay cũng thường nói đến câu chuyện pivot, nhưng thực tế việc pivot trong các công ty này thường khá khó khăn và tốn nhiều thời gian bởi quy mô lớn của nó. Do đó, các corporate vẫn thường được xem như là những tổ chức khá ổn định.

TÓM LẠI

Mỗi cá nhân khi dự định làm startup, đặc biệt là khi chuyển từ vai trò nhân viên của một công ty lớn sang làm startup, cần lường trước được những sự khác biệt sau:

– ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 

– THÁI ĐỘ VỚI RỦI RO

– SỰ KHAN HIẾM VỀ TÀI NGUYÊN

– TRÁCH NHIỆM VỚI CÔNG VIỆC

– QUÁ TRÌNH TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN SẢN PHẨM

– CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

Việc lường trước những khác biệt này sẽ giúp các founder giảm sự bỡ ngỡ trong quá trình thực thi, và nâng cao hiệu quả công việc.